An Hầu Đan

Hỗ trợ giảm các triệu chứng do viêm họng cấp và mãn tính, viêm họng hạt, viêm amidan… Hotline: 18006523

An Hầu Đan

Với sự kết hợp của những thành phần được chiết xuất từ thảo dược như Cúc Lục Lăng, Sơn Đậu Căn, Thăng ma, Lược Vàng,...Giúp điều trị hiệu quả cho những trường hợp bị viêm họng cấp và mãn, viêm amidan, viêm họng hạt,... Không cần phải sử dụng đến kháng sinh.

An Hầu Đan

Giúp xoa dịu những triệu chứng khó chịu do viêm họng, amidan gây ra như: đau họng, ho, cảm thấy vướng khi nuốt, khản tiếng, mất tiếng

An Hầu Đan

Sản phẩm sử dụng an toàn cho mọi đối tượng, không tác dụng phụ. Có thể sử dụng hằng ngày để giúp phòng ngừa các bệnh viêm đường hô hấp trên.

Công ty TNHH Y Dược Kinh Đô

Địa chỉ: Số 12 Ngách 34 Ngõ 100 Đường Hoàng Quốc Việt, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội.

Thứ Sáu, 1 tháng 12, 2017

Viêm họng hạt có nguy hiểm không?

Viêm họng hạt là tình trạng viêm nhiễm kéo dài và liên tục nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô lympho ở thành sau họng phình lên. Viêm họng hạt là bệnh hay gặp nhiều ở người lớn, tuy không nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe và công việc, nhất là trong giao tiếp hàng ngày.
Viêm họng hạt 
Nguyên nhân dẫn đến viêm họng hạt:
– Do vệ sinh răng miệng không sạch sẽ: đây được xem là nguyên nhân hàng đầu gây viêm họng hạt. Ngoài ra, khi vệ sinh răng miệng mà làm sứt hoặc đâm vào vùng khoang miệng cũng có thể gây tổn thương và phát sinh viêm nhiễm, tạo điều kiện cho vi khuẩn có cơ hội tấn công vào khoang miệng gây viêm họng hạt.
– Do biến chứng từ bệnh viêm họng cấp: Viêm họng ở giai đoạn cấp nếu không được điều trị kịp thời sẽ ngày càng nặng hơn, làm ảnh hưởng đến việc ăn uống của người bệnh. Đặc biệt hơn nữa, người bị viêm họng cấp sẽ có nguy cơ mắc viêm họng hạt cao hơn nhiều lần so với người bình thường.
– Do biến chứng từ bệnh viêm xoang mãn tính: nguyên nhân là do khi bị viêm xoang thì những dịch nhầy trên mũi sẽ lan xuống cổ họng, tạo ra đờm ở vùng này. Lúc này vi khuẩn sẽ sinh sôi và gây ra viêm họng, lâu dần gây bệnh viêm họng hạt.
Biểu hiện của viêm họng hạt
- Họng có những chấm, hạt lớn nhỏ khác nhau, lấm tấm hoặc thành hạt lớn nhỏ tùy tình trạng bệnh.
- Cảm giác vướng, mắc, ngứa và khó chịu trong cổ họng.
- Ho khan không đờm. Tùy theo bệnh trạng mà tình trạng ho có thể nặng, nhẹ khác nhau.
- Ngoài ra có một số triệu chứng khác có thể xuất hiện như đau, rát, khô cổ họng.

Phân biệt viêm họng hạt và viêm họng thường

- Với trường hợp bệnh nhân bị viêm họng thường: Người bệnh hay có cảm giác đau họng, có thể kèm theo sốt.
- Với trường hợp người bệnh viêm họng hạt: Bên cạnh cảm giác đau thì người bệnh còn thấy ngứa rát và vướng ở cổ họng, triệu chứng sốt. Với viêm họng hạt, biện pháp điều trị chủ yếu nhất là đốt họng hạt, tuy nhiên chỉ ở mức độ tạm thời vì rất khó để loại bỏ hết các hạt chỉ trong 1 vài lần đốt.
Cách điều trị viêm họng hạt bằng thảo dược TẠI ĐÂY.




Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Cách điều trị viêm họng, amidan không cần kháng sinh

Viêm họng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm họng hạt,…đây là các bệnh lý về đường hô hấp trên điển hình mà nhiều người gặp phải, bệnh dễ tái đi tái lại nhiều lần trong năm khiến người bệnh khó chịu cảm thấy mệt mỏi ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như cuộc sống.
Viêm họng, amidan,viêm thanh quản gây sốt, đau rát, mất giọng,...
 Sản phẩm viên ngậm An Hầu Đan với thành phần chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược, trong đó Cúc Lục Lăng là thành phần chính của sản phẩm giúp giảm nhanh các triệu chứng khó chịu do viêm họng, amidan gây ra như sốt, đau họng, ho, khàn tiếng, mất giọng,…mà không cần phải sử dụng đến kháng sinh, cảm nhận được hiệu quả của sản phẩm ngay từ viên ngậm đầu tiên. Ngoài ra sản phẩm An Hầu Đan còn giúp tăng cường sức đề kháng phòng tránh tái phát, giúp hơi thở thơm mát hơn. 
Khi bị viêm họng, amidan kèm theo hơi thở sẽ có mùi hôi
thiếu tự tin trong giao tiếp. 
Thông tin chi tiết về sản phẩm An Hầu Đan bạn có thể tham khảo dưới đây.
1.Thành phần:
Cao khô Sơn đậu căn: 100mg
Cao khô Thăng ma: 80mg
Cao khô Lược vàng: 80mg
Phụ liệu: Tinh bột, talc, magnesium stearate vừa đủ 1 viên.
2.Công dụng:
Hỗ trợ giảm ho, giảm đau rát ngứa họng, giảm các triệu chứng viêm trong các trường hợp sưng họng, viêm đường hô hấp trên.
An Hầu Đan cảm nhận hiệu quả sản phẩm ngay viên ngậm đầu tiên
3.Đối tượng sử dụng:
Dùng cho các trường hợp viêm đường hô hấp trên: Viêm họng cấp tính, mãn tính, viêm thanh quản, viêm amidan, viêm họng hạt.
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi bị ho do thay đổi thời tiết, môi trường, cảm lạnh, nhiễm lạnh.
4.Cách dùng:
Ngậm tan trong miệng và nuốt dần, người lớn liều trung bình dùng 1 viên/ lần x 4 lần/ ngày x 7-10 ngày, ngậm tan bất kể thời gian nào trong ngày.
Liều cao có thể dùng tới 10 viên/ ngày.
Trẻ em>2 tuổi: Dùng bằng ½ liều người lớn.
Lưu ý:
Không sử dụng sản phẩm đã hết hạn sử dụng.
Không dùng quá liều ghi trên toa.
Không dùng cho đối tượng dị ứng với các thành phần của sản phẩm.
Phụ nữ có thai, cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
5.Bảo quản:
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C, để xa tầm tay của trẻ em.
Liên hệ tư vấn và đặt hàng:
Hotline: 0946 383 426

Sản phẩm An Hầu Đan được Bộ Y Tế chứng nhận và cấp phép.

Chủ Nhật, 26 tháng 11, 2017

Đau họng có nguy hiểm không?

Đau họng là triệu chứng rất thường gặp, từ mức độ nhẹ chỉ gây cảm giác khó chịu đến mức độ nặng ảnh hưởng rõ rệt đến sinh hoạt. Nó thường kèm theo các chứng khác như: khó nuốt, khó thở, ho,…Có thể do nguyên nhân cụ thể tại họng như viêm amidan cấp, nhưng cũng có thể do nguyên nhân ngoài họng phức tạp, khó xác định như loạn cảm họng…
Để biết chính xác vấn đề đau họng mình đang gặp phải do đâu chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết hơn về những nguyên nhân gây ra tình trạng đau họng để có hướng điều trị hiệu quả nhất.
Đau họng không nên chủ quan
1.Do viêm.
-Viêm cấp: thường gặp viêm họng cấp hay viêm mũi họng cấp: có cảm giác khô, rát họng.
+Viêm amidan đợt cấp: đau họng kèm nuốt đau, ho, sốt.
+Áp xe, viêm tấy amidan, viêm tấy thành sau, bên họng: đau có vị trí khu trú, nuốt đau rõ rệt ảnh hưởng đến ăn uống.
Viêm mạn: Viêm họng mạn, viêm amidan mạn: đau nhẹ, chủ yếu là ngứa, rát, vướng ở họng.
Viêm đặc hiệu: lao, giang mai họng thể loét gây đau họng dữ dội, không ăn uống được.
2. Do u.
Ung thư amidan, ung thư vòm mũi họng (N.P.C), ung thư hạ họng – thanh quản đều gây đau họng rõ rệt, nuốt đau, đau nhói lan lên tai.
3. Nguyên nhân khác:
- Dị vật: Cấu trúc họng gồm nhiều khe, rãnh, hố nên dị vật dễ rơi vào các vị trí như cắm vào amidan, rơi vào hố lưỡi thanh thiệt, xoang lê 2 bên. Dị vật hay gặp nhất do thức ăn có xương, nhai nuốt vội dẫn đến hóc xương cá, xương gà. Đau tăng khi nuốt, có vị trí rõ rệt.
- Mỏm tram dài gây đau họng khu trú, đau rõ khi nuốt.
- Liệt họng, nhược cơ, loạn cảm họng cũng gây đau họng, mức độ nhẹ nhưng gây khó chịu ảnh hưởng đến sinh hoạt.

Điều trị đau họng, đau họng, đau họng là biểu hiện của bệnh gì bệnh gì, viêm họng, amidan, viêm họng hạt, viêm thanh quản, an hầu đan,




Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017

Tại sao viêm họng, amidan dùng kháng sinh mãi không khỏi

Khi thời tiết thay đổi thất thường, hay những thời điểm giao mùa là điều kiện tốt nhất để các vi khuẩn và virut gây bệnh tấn công hệ miễn dịch của con người. Những bệnh lý về hô hấp đặc biệt là bệnh viêm họng được thống kê là khởi phát và tái phát nhiều nhất vào thời gian này.
Môi trường là điều kiện thuận lợi nhất để vi khuẩn, virut hoạt động. Vì vậy khi môi trường quá ẩm, quá khô hanh, quá lạnh hay ô nhiễm với nhiều bụi bẩn, khói thuốc lá,…là nguyên nhân gây bệnh viêm họng . Ngoài ra uống quá nhiều rượu cũng được cho là yếu tố khiến cổ họng dễ bị tổn thương.
Viêm họng thường sẽ đi cùng những triệu chứng sốt, đau đầu, ho, ngứa rát cổ họng, nuốt khó, khản tiếng,…khiến người bệnh khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vậy để giúp phòng tránh và ngăn ngừa được bệnh tái phát chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra viêm họng là do đâu, từ đó sẽ tìm cách và lựa chọn biện pháp phòng bệnh và điều trị sao cho hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng đến sức khỏe sau này.
 Viêm họng, amidan gây khó chịu, sốt, đau họng,... ảnh hưởng đến cuộc sống.
Viêm họng chủ yếu là do các loại vi khuẩn như phế cầu, liên cầu, tụ cầu,…hoặc virut cúm, sởi tấn công. Trong đó liên cầu khuẩn nhóm A( Streptococcus) được đánh giá là nguy hiểm nhất do có thể dẫn đến các biến chứng như viêm khớp cấp hay viêm cầu thận…
Theo thống kê mới nhất thì có 20% trường hợp bị viêm họng là do vi khuẩn, viêm bội nhiễm như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm amidan,…
Có tới 80% viêm họng là do virut, do hệ miễn dịch của cơ thể do tác động của yếu tố bên ngoài như khói bụi, thuốc lá,thời tiết… Đối với trường hợp này dùng kháng sinh sẽ không có tác dụng, chính vì vậy mà nhiều người viêm họng uống kháng sinh đến 10 ngày mà bệnh vẫn không khỏi, người mệt, khó chịu, nhờn thuốc,…
Để chủ động trong việc phòng bệnh và ngăn ngừa bệnh tái phát chúng ta cần lưu ý về chế độ ăn uống sinh hoạt hằng ngày, tập thể dục thể thao, giữ vệ sinh khoang miệng, sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng để giúp tăng cường miễn dịch, phòng bệnh tái phát, giảm nguy cơ mắc bệnh, hạn chế được việc sử dụng đến kháng sinh,…
An Hầu Đan là sản phẩm mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ điều trị bệnh viêm họng cấp và mãn tính, viêm amidan, viêm họng hạt với sự kết hợp của các thành phần thảo dược như Cúc LụcLăng, Thăng Ma, Sơn Đậu Căn, Lược Vàng. Giúp giảm nhanh các triệu chứng khó chịu do viêm họng gây ra như ho, đau rát họng, khan tiếng,…
Cúc Lục Lăng dùng cho những trường hợp
Viêm hầu họng, viêm đường hô hấp, viêm hạch, cúm do virus,...
An Hầu Đan được sản xuất dưới dạng viên ngậm (rất tiện sử dụng và mang theo người), giúp thẩm thấu nhanh qua niêm mạc họng, làm dịu họng nhanh chóng,  ngoài ra với thành phần chính là Cúc Lục Lăng giúp tăng cường miễn dịch, tiêu viêm, ngăn ngừa gốc tự do( tế bào gây ung thư).
An Hầu Đan là sản phẩm được nghiên cứu bởi Bác sĩ Hoàng Sầm, Chủ tịch Viện Y Học Bản Địa Việt Nam.
Thông tin chi tiết về sản phẩm An Hầu Đan tham khảo TẠI ĐÂY
Tư vấn và đặt mua sản phẩm: 0946 383 426.




Thứ Ba, 21 tháng 11, 2017

An Hầu Đan hết viêm họng, amidan

1.Thành phần:
Cao khô Sơn đậu căn: 100mg
Cao khô Thăng ma: 80mg
Cao khô Lược vàng: 80mg
Phụ liệu: Tinh bột, talc, magnesium stearate vừa đủ 1 viên.
An Hầu Đan không còn nỗi lo viêm họng, amidan tái phát
2.Công dụng:
Hỗ trợ giảm ho, giảm đau rát ngứa họng, giảm các triệu chứng viêm trong các trường hợp sưng họng, viêm đường hô hấp trên.
3.Đối tượng sử dụng:
Dùng cho các trường hợp viêm đường hô hấp trên: Viêm họng cấp tính, mãn tính, viêm thanh quản, viêm amidan, viêm họng hạt.
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi bị ho do thay đổi thời tiết, môi trường, cảm lạnh, nhiễm lạnh.
4.Cách dùng:
Ngậm tan trong miệng và nuốt dần, người lớn liều trung bình dùng 1 viên/ lần x 4 lần/ ngày x 7-10 ngày, ngậm tan bất kể thời gian nào trong ngày.
Liều cao có thể dùng tới 10 viên/ ngày.
Trẻ em>2 tuổi: Dùng bằng ½ liều người lớn.
Lưu ý:
Không sử dụng sản phẩm đã hết hạn sử dụng.
Không dùng quá liều ghi trên toa.
Không dùng cho đối tượng dị ứng với các thành phần của sản phẩm.
Phụ nữ có thai, cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
5.Bảo quản:
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C, để xa tầm tay của trẻ em.
Liên hệ tư vấn và đặt hàng:
Công Ty TNHH Y Dược Kinh Đô.
Địa chỉ: Số 12 ngách 34 ngõ 100 Hoàng Quốc Việt, Xuân La, Tây Hồ, HN.
Hotline: 1800 6523 – 0946 383 426



Thứ Hai, 20 tháng 11, 2017

Liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A

Tên khác: Strep A, liên cầu nhóm A, Streptococcus pyogenes( liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A).
Các liên cầu sinh ra 2 chất làm tan máu (O và S); tấn công các bạch cầu đa nhân, tiểu cầu và hồng cầu. Ngoài ra, chúng làm sinh ra chất tấn công mô liên kết (hyaluronidase), các chất anti-desoxyribonucleasse hay DNase (A, B, C và D) có tác dụng phân giải DNA; sản sinh streptokinase biến đổi plasminogen thành plasmin.
Tùy theo kháng nguyên và trạng thái miễn dịch của người bệnh, liên cầu khuẩn có thể gây nhiều bệnh khác nhau:
-Bệnh ở da: chốc lở, nhất là ở trẻ con, có các mụn nước trở thành mụn mủ rồi các vẩy màu vàng. Viêm da mủ do viêm cầu.
-Viêm họng
- Amidan
-Tinh hồng nhiệt( bệnh ban đỏ).
-Viêm quầng( nhiễm khuẩn da và mô dưới da).
-Viêm cân hoại tử( là hiện tượng nhiễm trùng do vi khuẩn hiếm và đe dọa cuộc sống có liên quan đến da và các mô mềm dưới da)
-Viêm phổi
Viêm họng do liên cầu khuẩn là tình trạng cổ họng đau rát do vi khuẩn Strep A gây ra. Các triệu chứng thường nghiêm trọng hơn so với nhiễm trùng cổ họng do virus. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây ra các biến chứng như viêm thận hoặc sốt thấp khớp.
Liên cầu khuẩn Strep A
Dấu hiệu và triệu chứng: 
Thời gian ủ bệnh từ 2-5 ngày, Độ tuổi mắc bệnh phổ biến nhất là ở trẻ em tuổi từ 5-15 tuổi( chiếm khoảng 40%).
Khi nhiễm khuẩn Strep A, có thể gặp phải những triệu chứng sau:
-         Đau cổ họng hoặc gặp khó khăn khi nuốt( cảm thấy bị vướng);
-         Sốt trên 38°C;
-         Đau đầu;
-         Phát ban;
-         Đau dạ dày;
-         Ăn không ngon, buồn nôn;
-         Đau cơ và cứng cơ;
-         Sưng hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng hoặc những chấm đỏ nhỏ có thể xuất hiện trên vòm miệng.
-         Các hạch bạch huyết ở cổ sưng lên và đau.







Cúc lục lăng


Laggera alata (D. Don) Sch. Bip. ex Oliv.
Tên đồng nghĩa: Biumea aicita (D. Don) DC. Erigeron datum D. Don
Tên khác: Linh đan hôi, cúc hoa xoắn, cúc đời, la ghe cánh.
 Họ: Cúc (Asteraceae).  
Cúc lục lăng
Mô tả
       Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,8 - 1 m. Thân mập, cứng, phân nhánh nhiều, có rãnh dọc và có cánh, cánh rộng 4-5 mm, không khía răng, màu lục sẫm. Lá mọc so le,  không cuống, hình mác, dài 2 - 8 cm, rộng 0,5 - 2 cm, gốc thuôn, đầu tù hoặc nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông mịn áp sát và tuyến tiết. 
        Cụm hoa mọc ở đầu ngọn và kẽ lá; lá bác nhọn xếp thành nhiều hàng; hoa màu trắng, cao 6-7 mm; hoa cái nhiều; hoa lưỡng tính 8-12; mào lông màu trắng, rụng sớm; tràng hoa cái có 4 răng nhọn, tràng hoa lưỡng tính có 5 thuỳ; nhị 5; bầu nhẵn.
        Quả bế hình trụ, có lông, có 10 cạnh, dài 4-5 mm.
         Mùa hoa quả: tháng 10-1.
Phân bố, sinh thái
Chi Laggera Sch. - Bip. phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới, ôn đới ấm và một số loài có ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này có 4 loài, 2 loài làm thuốc trong đó có loài cúc lục lăng trên. Trên thế giới, cúc lục lăng phân bố khá rộng rãi từ phía đông Ấn Độ sang Mianma, Trung Quốc, xuống phần bắc Lào, Thái Lan và Malaysia. Ở Việt Nam, loài này đã ghi nhận được ở hầu hết các tỉnh miền núi giáp biên giới phía bắc, như Cao Bằng, Lạng Sơn, Ọuảng Ninh, Lào Cai. Sơn La, Bắc Cạn... và ở phía nam bao gồm: Kon Tum (Kon Plông), Đắc Lẳc (Đắc Min cũ), Lâm Đồng (Laim Bian, Đức Trọng).
      Cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc ở bãi cỏ, ven đồi, nương rẫy rũ, dưới tán rừng thông... độ cao phân bố: 100 - 1300m. Hàng năm cây con mọc từ hạt vào tháng 3-4; sinh trưởng nhanh trong vụ xuân - hè; có hoa khoảng tháng 7-8; đến tháng 9-10 sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. Cây trồng được băng hạt.
Bộ phận dùng
Toàn cây.
Tác dụng dược lý
1. Thử độc tính cấp
         Cao khô toàn cây cúc lục lăng được tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng với liều 1000 mg/kg chuột vẫn không chết. Cao được chế bằng cách, lấy  toàn cây cúc lục lăng phơi khô, tán thành bột thô, rồi chiết bằng ethanol 50%. Dịch chiết dược bốc hơi rồi cô dưới áp suất giảm đến thể chất cao khô. Cao này cũng được nghiên cứu tác dụng lợi tiểu sau đây [Dhavvan et al., 1977: 208].
2. Tác dụng lợi tiểu
         Cho chuột cổng trắng uống cao khô cúc lục lăng với liều 250 mg/kg một dung dịch có 5mg cao/ml (thể tích uống là 5 ml/100g chuột), lô đối chứng cho uống nước với cùng thể tích 5 ml/100g, rồi cho vào lồng chuyển hoá, mỗi lồng một con chuột. Kết quả cho thấy cao 5 ml/100g có lác dụng lợi tiểu [Dhawan et al„ 1977: 208].
          Tác dụng chống viêm của các hợp chất plienolic tổng số được chiết từ toàn cây cúc lục lăng đã được đánh giá trên một số mô hình viêm cấp tính và viêm mạn tính in vivo. Trong các mô hình gây viêm cấp thực ngiệm, các chất phenolic tổng số ức chế có ý nghĩa phù tai ở chuột nhắt trắng do bôi xylen vào tai chuột; ức chế có ý nghĩa phù chân chuột cống trắng do tiêm vào dưới da gan bàn chân chuột carragenin để gây viêm; và ức chế tính thấm mạch do acid acetic gây ra ở chuột nhắt trắng.
         Trên mô hình gây rỉ dịch màng phổi do carragenin ở chuột cống trắng, hợp chất phenolic tổng số của cúc lục lăng ức chế có ý nghĩa dịch rỉ viêm màng phổi, ức chế sự di cư bạch cầu, làm giảm nồng độ lysozym và malonyldialdeliyd trong huyết thanh; làm tăng hàm lượng superoxyd - dismutase (SOD) và glutathion peroxydase (GSH - PX) trong huyết thanh; đồng thời cũng làm giảm hàm lượng protein tổng số, nitric oxyd (NO) và prostaglandin E2 (PGE2) trong dịch rỉ màng phổi (Wu et al., 2006a).
Trên các mô hình thí nghiệm viêm mạn tính, hợp chất phenolic tổng số của cúc lục lăng ức chế có ý nghĩa u hạt thực nghiệm do cấy viên bông vê tròn ở chuột cống trắng. Những kết quả nghiên cứu trên mô hình cấp tính và mạn tính chỉ rằng hợp chất phenolic tổng  số có tác dụng chống viêm mạnh. Cơ chế tác dụng chống viêm đã xác định được là do sự ức chế tạo thành prostaglandin, do ảnh hưởng đến hệ thống oxy hoá và do ức chế sự giải phóng lysozom. Ngoài ra, hàm lượng các hợp chất phenol tổng số trong cúc lục lăng, và cấu tạo các hoạt chất chính trong cúc lục lăng cũng đã được phân lập và xác định (Wu et al„ 2006a).
Nghiên cứu độc tính cấp thấy rằng, dùng hợp chất phenolic tổng số đến liều 8,5 g/kg thể trọng, thuốc vẫn dung nạp tốt, không thấy có biểu hiện độc ở chuột nhắt trắng (Wu et al., 2006a).
4. Tác dụng bảo vệ gan
       Tác dụng bảo vệ gan của flavonoid tổng số phân lập dược từ cúc lục lăng, đã được nghiên cứu trên tổn thương do carbon tetraclorid (CCL4) ở tế bào gan chuột cống trắng mới sinh và ở chuột cống trắng bị tổn thương gan do CCL4
         In vitro, flavonoid tổng số ở nồng độ 1-100 mg/ml cải thiện được tỷ lệ tế bào gan sống khi nuôi cấy có thêm CCL4 và ức chế được sự thoát ra khỏi tế bào gan hai enzym là aspartat - amino - transferase (AST) và alanin - ainino - transferase (ALT) do CCL4.
         In vivo, cho chuột cống trắng uống với liều 50, 100 và 200 mg/kg làm giảm có ý nghĩa hàm lượng AST, ALT, protein tổng số và albumin trong huyết thanh chuột, cũng như làm giảm hàm lượng hydroxyprolin và acid sialic trong gan. Xét nghiệm bệnh lý mô học thấy rằng, sự tổn thương gan được cải thiện ở lô điều trị với flavonoid tổng số. Đồng thời, hoạt tính dọn gốc tự do như gốc 1,1- diphenyl - 2 - picrylhvdrazvl (DPPH) và gốc superoxyd của flavonoid tổng số cũng đã xác định được (Wu et al., 2006b). 
        Để hiểu cụ thể cơ chế tác dụng bảo vệ gan của flavonoid tổng số trong cúc lục lăng, 9 hợp chất trong flavonoid đã đưọc xác định và nghiên cứu chứng minh tác dụng bảo vệ gan trong các thí nghiệm in vitro và in vivo. Kết quả cho thấy, tác dụng bảo vệ gan của flavonoid tổng số trong cúc lục lăng có liên quan với tác dụng chống oxy hoá và tác dụng chống viêm. Tác dụng trung hoà các loại oxygen phản ứng (reactive oxygen) do cơ chế phi enzym (không có liên quan đến enzym) và tác dụng tăng cường hoạt tính của các enzym oxy hoá ở gan có nguồn gốc tự nhiên, có thể là các cơ chế chính vệ tác dụng của các flavonoid trong cúc lục lăng trên tổn tlnrong gan do CCL4 (Wu et al., 2006b).
Tính vị, công năng
Toàn cây cúc lục lăng vị đắng và cay, tính hơi ấm, có mùi thơm; có công năng tiêu thũng, tán ứ, tiêu độc, giảm đau. Sách "Bản thảo cầu nguyên" ghi: cúc lục lăng vị cay ngọt, tính bình; sách "Tân hoa bản thảo cương yếu" ghi: vị cay, đắng, tính hàn; sách "Phúc kiến dân gian thảo dược" ghi: vị đắng, hơi cay, tính ấm; sách "Nam Ninh thị dược vật chí" ghi: vị cay, đắng, tính hơi ấm; sách "Mân Đông bản thảo ghi: cúc lục lăng vào ba kinh là phế, tỳ và bàng quang; có công năng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu thũng, khư phong trục thấp, chỉ thông, thị thống kinh [TDTH, 1997, III: 509].
Công dụng
Toàn cây cúc lục lăng được dùng trị cảm cúm, ho kéo dài; đau khớp xương, đau lưng; viêm thận, phù thũng, vô kinh, đau bụng trước khi sinh. Liều dùng hàng ngày 15 - 30g (dùng tươi 30 - 60g), sắc chia 2 lần uống. Dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm mô tế bào, tràng nhạc, đau do đòn ngã, bỏng, eczema, rắn cắn. Lấy một lượng vừa đủ cây tươi, giã đắp ngoài, hoặc đun lấy nước tắm rửa. Ở Ấn Độ và Madagascar, cúc lục lăng được dùng làm thuốc khử khuẩn, tay uế; lá để cầm máu khi bị các vết thương chém chặt [Chopra et al., 2001: 149; Srivastava, 1989: 82].