Thứ Sáu, 1 tháng 12, 2017
Viêm họng hạt có nguy hiểm không?
tháng 12 01, 2017an hầu đan, điều trị viêm họng hạt, thảo dược điều trị viêm họng, Viêm họng, viêm họng cấp và mãn, viêm họng hạt, viêm thanh quảnNo comments
Viêm họng hạt là tình trạng viêm nhiễm kéo
dài và liên tục nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô
lympho ở thành sau họng phình lên. Viêm họng hạt là bệnh hay gặp nhiều ở người
lớn, tuy không nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe và công việc, nhất là
trong giao tiếp hàng ngày.
Viêm họng hạt
Nguyên nhân dẫn đến
viêm họng hạt:
– Do vệ sinh răng miệng không sạch
sẽ: đây được xem là nguyên nhân hàng đầu gây viêm họng hạt. Ngoài ra, khi vệ
sinh răng miệng mà làm sứt hoặc đâm vào vùng khoang miệng cũng có thể gây tổn
thương và phát sinh viêm nhiễm, tạo điều kiện cho vi khuẩn có cơ hội tấn công
vào khoang miệng gây viêm họng hạt.
– Do biến chứng từ bệnh viêm họng cấp: Viêm họng ở giai đoạn cấp nếu không
được điều trị kịp thời sẽ ngày càng nặng hơn, làm ảnh hưởng đến việc ăn uống của
người bệnh. Đặc biệt hơn nữa, người bị viêm họng cấp sẽ có nguy cơ mắc viêm họng
hạt cao hơn nhiều lần so với người bình thường.
– Do biến chứng từ bệnh viêm xoang mãn tính: nguyên nhân là do khi bị viêm
xoang thì những dịch nhầy trên mũi sẽ lan xuống cổ họng, tạo ra đờm ở vùng này.
Lúc này vi khuẩn sẽ sinh sôi và gây ra viêm họng, lâu dần gây bệnh viêm họng hạt.
Biểu hiện của viêm họng hạt
- Họng có những chấm, hạt lớn nhỏ khác nhau, lấm tấm hoặc
thành hạt lớn nhỏ tùy tình trạng bệnh.
- Cảm giác vướng, mắc, ngứa và khó chịu trong cổ họng.
- Ho khan không đờm. Tùy theo bệnh trạng mà tình trạng ho có
thể nặng, nhẹ khác nhau.
- Ngoài ra có một số triệu chứng khác có thể xuất hiện như
đau, rát, khô cổ họng.
Phân biệt viêm họng hạt và viêm họng
thường
- Với trường hợp bệnh nhân bị viêm họng thường: Người bệnh hay có cảm giác
đau họng, có thể kèm theo sốt.
- Với trường hợp người bệnh
viêm họng hạt: Bên cạnh cảm giác đau thì người bệnh còn thấy ngứa rát và vướng
ở cổ họng, triệu chứng sốt. Với viêm họng hạt, biện pháp điều trị chủ yếu nhất
là đốt họng hạt, tuy nhiên chỉ ở mức độ tạm thời vì rất khó để loại bỏ hết các
hạt chỉ trong 1 vài lần đốt.
Cách điều trị viêm họng hạt bằng
thảo dược TẠI ĐÂY.
Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017
Cách điều trị viêm họng, amidan không cần kháng sinh
tháng 11 28, 2017amidan, an hau dan, an hầu đan, an hầu đan giá bao nhiêu, ở đâu bán an hầu đan, Viêm họng, viêm họng hạt, viêm thanh quảnNo comments
Viêm họng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm họng
hạt,…đây là các bệnh lý về đường hô hấp trên điển hình mà nhiều người gặp phải,
bệnh dễ tái đi tái lại nhiều lần trong năm khiến người bệnh khó chịu cảm thấy
mệt mỏi ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như cuộc sống.
Viêm họng, amidan,viêm thanh quản gây sốt, đau rát, mất giọng,...
Sản phẩm viên
ngậm An Hầu Đan với thành phần chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược, trong đó Cúc
Lục Lăng là thành phần chính của sản phẩm giúp giảm nhanh các triệu chứng khó
chịu do viêm họng, amidan gây ra như sốt, đau họng, ho, khàn tiếng, mất giọng,…mà
không cần phải sử dụng đến kháng sinh, cảm nhận được hiệu quả của sản phẩm ngay
từ viên ngậm đầu tiên. Ngoài ra sản phẩm An Hầu Đan còn giúp tăng cường sức đề
kháng phòng tránh tái phát, giúp hơi thở thơm mát hơn.
Khi bị viêm họng, amidan kèm theo hơi thở sẽ có mùi hôi
thiếu tự tin trong giao tiếp.
Thông tin chi tiết về sản phẩm An Hầu Đan bạn có thể
tham khảo dưới đây.
1.Thành
phần:
Cao khô Cúc lục lăng: 150mg
Cao
khô Sơn đậu căn: 100mg
Cao
khô Thăng ma: 80mg
Cao
khô Lược vàng: 80mg
Phụ
liệu: Tinh bột, talc, magnesium stearate vừa đủ 1 viên.
2.Công
dụng:
Hỗ
trợ giảm ho, giảm đau rát ngứa họng, giảm các triệu chứng viêm trong các trường
hợp sưng họng, viêm đường hô hấp trên.
An Hầu Đan cảm nhận hiệu quả sản phẩm ngay viên ngậm đầu tiên
3.Đối
tượng sử dụng:
Dùng
cho các trường hợp viêm đường hô hấp trên: Viêm họng cấp tính, mãn tính, viêm
thanh quản, viêm amidan, viêm họng hạt.
Người
lớn và trẻ em trên 2 tuổi bị ho do thay đổi thời tiết, môi trường, cảm lạnh,
nhiễm lạnh.
4.Cách
dùng:
Ngậm
tan trong miệng và nuốt dần, người lớn liều trung bình dùng 1 viên/ lần x 4
lần/ ngày x 7-10 ngày, ngậm tan bất kể thời gian nào trong ngày.
Liều
cao có thể dùng tới 10 viên/ ngày.
Trẻ
em>2 tuổi: Dùng bằng ½ liều người lớn.
Lưu
ý:
Không
sử dụng sản phẩm đã hết hạn sử dụng.
Không
dùng quá liều ghi trên toa.
Không
dùng cho đối tượng dị ứng với các thành phần của sản phẩm.
Phụ
nữ có thai, cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
5.Bảo
quản:
Để
nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C, để xa tầm tay của
trẻ em.
Liên
hệ tư vấn và đặt hàng:
Hotline:
0946 383 426
Sản phẩm An Hầu Đan được Bộ Y Tế chứng nhận và cấp phép.
Chủ Nhật, 26 tháng 11, 2017
Đau họng có nguy hiểm không?
tháng 11 26, 2017amidan, an hầu đan, đau họng, đau họng là bệnh gì, Điều trị đau họng, Viêm họng, viêm họng hạt, viêm thanh quảnNo comments
Đau họng là triệu chứng rất
thường gặp, từ mức độ nhẹ chỉ gây cảm giác khó chịu đến mức độ nặng ảnh hưởng
rõ rệt đến sinh hoạt. Nó thường kèm theo các chứng khác như: khó nuốt, khó thở,
ho,…Có thể do nguyên nhân cụ thể tại họng như viêm amidan cấp, nhưng cũng có thể
do nguyên nhân ngoài họng phức tạp, khó xác định như loạn cảm họng…
Để biết chính xác vấn đề
đau họng mình đang gặp phải do đâu chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết hơn về những
nguyên nhân gây ra tình trạng đau họng để có hướng điều trị hiệu quả nhất.
Đau họng không nên chủ quan
1.Do viêm.
-Viêm cấp: thường gặp
viêm họng cấp hay viêm mũi họng cấp: có cảm giác khô, rát họng.
+Viêm amidan đợt cấp: đau
họng kèm nuốt đau, ho, sốt.
+Áp xe, viêm tấy amidan,
viêm tấy thành sau, bên họng: đau có vị trí khu trú, nuốt đau rõ rệt ảnh hưởng
đến ăn uống.
Viêm mạn: Viêm họng mạn,
viêm amidan mạn: đau nhẹ, chủ yếu là ngứa, rát, vướng ở họng.
Viêm đặc hiệu: lao, giang
mai họng thể loét gây đau họng dữ dội, không ăn uống được.
2. Do u.
Ung thư amidan, ung thư
vòm mũi họng (N.P.C), ung thư hạ họng – thanh quản đều gây đau họng rõ rệt, nuốt
đau, đau nhói lan lên tai.
3. Nguyên nhân khác:
- Dị vật:
Cấu trúc họng gồm nhiều khe, rãnh,
hố nên dị vật dễ rơi vào các vị trí như cắm vào amidan, rơi vào hố lưỡi thanh
thiệt, xoang lê 2 bên. Dị vật hay gặp nhất do thức ăn có xương, nhai nuốt vội dẫn
đến hóc xương cá, xương gà. Đau tăng khi nuốt, có vị trí rõ rệt.
- Mỏm tram dài gây đau họng khu trú, đau rõ khi nuốt.
- Liệt họng, nhược cơ, loạn cảm họng cũng gây đau họng, mức độ
nhẹ nhưng gây khó chịu ảnh hưởng đến sinh hoạt.
Điều trị đau họng, đau họng, đau họng là biểu hiện của bệnh gì bệnh gì, viêm họng, amidan, viêm họng hạt, viêm thanh quản, an hầu đan,
Điều trị đau họng, đau họng, đau họng là biểu hiện của bệnh gì bệnh gì, viêm họng, amidan, viêm họng hạt, viêm thanh quản, an hầu đan,
Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017
Tại sao viêm họng, amidan dùng kháng sinh mãi không khỏi
tháng 11 22, 2017amidan, an hau dan, an hầu đan, an hầu đan giá bao nhiêu, cúc lục lăng, ở đâu bán an hầu đan, Viêm họng, viêm họng hạt, viêm thanh quảnNo comments
Khi thời tiết thay đổi thất
thường, hay những thời điểm giao mùa là điều kiện tốt nhất để các vi khuẩn và
virut gây bệnh tấn công hệ miễn dịch của con người. Những bệnh lý về hô hấp đặc
biệt là bệnh viêm họng được thống kê là khởi phát và tái phát nhiều nhất vào thời
gian này.
Môi trường là điều kiện
thuận lợi nhất để vi khuẩn, virut hoạt động. Vì vậy khi môi trường quá ẩm, quá
khô hanh, quá lạnh hay ô nhiễm với nhiều bụi bẩn, khói thuốc lá,…là nguyên nhân
gây bệnh viêm họng . Ngoài ra uống quá nhiều rượu cũng được cho là yếu tố khiến
cổ họng dễ bị tổn thương.
Viêm họng thường sẽ đi
cùng những triệu chứng sốt, đau đầu, ho, ngứa rát cổ họng, nuốt khó, khản tiếng,…khiến
người bệnh khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vậy để giúp phòng
tránh và ngăn ngừa được bệnh tái phát chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra
viêm họng là do đâu, từ đó sẽ tìm cách và lựa chọn biện pháp phòng bệnh và điều
trị sao cho hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng đến sức khỏe sau này.
Viêm họng, amidan gây khó chịu, sốt, đau họng,... ảnh hưởng đến cuộc sống.
Viêm họng chủ yếu là do
các loại vi khuẩn như phế cầu, liên cầu, tụ cầu,…hoặc virut cúm, sởi tấn công.
Trong đó liên cầu khuẩn nhóm A( Streptococcus) được đánh giá là nguy hiểm nhất
do có thể dẫn đến các biến chứng như viêm khớp cấp hay viêm cầu thận…
Theo thống kê mới nhất
thì có 20% trường hợp bị viêm họng là do vi khuẩn, viêm bội nhiễm như viêm
xoang, viêm tai giữa, viêm amidan,…
Có tới 80% viêm họng là do
virut, do hệ miễn dịch của cơ thể do tác động của yếu tố bên ngoài như khói bụi,
thuốc lá,thời tiết… Đối với trường hợp này dùng kháng sinh sẽ không có tác dụng,
chính vì vậy mà nhiều người viêm họng uống kháng sinh đến 10 ngày mà bệnh vẫn
không khỏi, người mệt, khó chịu, nhờn thuốc,…
Để chủ động trong việc
phòng bệnh và ngăn ngừa bệnh tái phát chúng ta cần lưu ý về chế độ ăn uống sinh
hoạt hằng ngày, tập thể dục thể thao, giữ vệ sinh khoang miệng, sử dụng các sản
phẩm thực phẩm chức năng để giúp tăng cường miễn dịch, phòng bệnh tái phát, giảm
nguy cơ mắc bệnh, hạn chế được việc sử dụng đến kháng sinh,…
An Hầu Đan là sản phẩm
mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ điều trị bệnh viêm họng cấp và mãn tính, viêm amidan, viêm họng hạt với sự kết hợp
của các thành phần thảo dược như Cúc LụcLăng, Thăng Ma, Sơn Đậu Căn, Lược Vàng. Giúp giảm nhanh các triệu chứng khó
chịu do viêm họng gây ra như ho, đau rát họng, khan tiếng,…
Cúc Lục Lăng dùng cho những trường hợp
Viêm hầu họng, viêm đường hô hấp, viêm hạch, cúm do virus,...
An Hầu Đan được sản xuất
dưới dạng viên ngậm (rất tiện sử dụng và mang theo người), giúp thẩm thấu nhanh
qua niêm mạc họng, làm dịu họng nhanh chóng, ngoài ra với thành phần chính là Cúc Lục Lăng
giúp tăng cường miễn dịch, tiêu viêm, ngăn ngừa gốc tự do( tế bào gây ung thư).
An Hầu Đan là sản phẩm được
nghiên cứu bởi Bác sĩ Hoàng Sầm, Chủ tịch Viện Y Học Bản Địa Việt Nam.
Thông tin chi tiết về sản
phẩm An Hầu Đan tham khảo TẠI ĐÂY
Tư vấn và đặt mua sản phẩm: 0946 383 426.
Thứ Ba, 21 tháng 11, 2017
An Hầu Đan hết viêm họng, amidan
tháng 11 21, 2017amidan, an hầu đan, ở đâu bán an hầu đan, Viêm họng, viêm họng hạt, viêm ngậm an hầu đanNo comments
1.Thành phần:
Cao khô Cúc lục lăng: 150mg
Cao khô Sơn đậu căn: 100mg
Cao khô Thăng ma: 80mg
Cao khô Lược vàng: 80mg
An Hầu Đan không còn nỗi lo viêm họng, amidan tái phát
2.Công dụng:
Hỗ trợ giảm ho, giảm đau rát ngứa họng, giảm các triệu chứng
viêm trong các trường hợp sưng họng, viêm đường hô hấp trên.
3.Đối tượng sử dụng:
Dùng cho các trường hợp viêm đường hô hấp trên: Viêm họng cấp
tính, mãn tính, viêm thanh quản, viêm amidan, viêm họng hạt.
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi bị ho do thay đổi thời tiết,
môi trường, cảm lạnh, nhiễm lạnh.
4.Cách dùng:
Ngậm tan trong miệng và nuốt dần, người lớn liều trung bình
dùng 1 viên/ lần x 4 lần/ ngày x 7-10 ngày, ngậm tan bất kể thời gian nào trong
ngày.
Liều cao có thể dùng tới 10 viên/ ngày.
Trẻ em>2 tuổi: Dùng bằng ½ liều người lớn.
Lưu ý:
Không sử dụng sản phẩm đã hết hạn sử dụng.
Không dùng quá liều ghi trên toa.
Không dùng cho đối tượng dị ứng với các thành phần của sản
phẩm.
Phụ nữ có thai, cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
5.Bảo quản:
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ
C, để xa tầm tay của trẻ em.
Liên hệ tư vấn và đặt
hàng:
Công Ty TNHH Y Dược Kinh Đô.
Địa chỉ: Số 12 ngách 34 ngõ 100 Hoàng Quốc Việt, Xuân La, Tây
Hồ, HN.
Hotline: 1800 6523 – 0946 383 426
Thứ Hai, 20 tháng 11, 2017
Liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A
tháng 11 20, 2017an hầu đan, liên cầu khuẩn, viêm amidan, Viêm họng, viêm họng cấp và mãn, viêm họng hạt, viêm thanh quảnNo comments
Tên khác: Strep A, liên cầu nhóm A, Streptococcus pyogenes( liên cầu khuẩn beta
tan huyết nhóm A).
Các liên cầu sinh ra 2 chất làm tan máu (O và S); tấn
công các bạch cầu đa nhân, tiểu cầu và hồng cầu. Ngoài ra, chúng làm sinh ra
chất tấn công mô liên kết (hyaluronidase), các chất anti-desoxyribonucleasse
hay DNase (A, B, C và D) có tác dụng phân giải DNA; sản sinh streptokinase biến
đổi plasminogen thành plasmin.
Tùy theo kháng nguyên và trạng thái miễn dịch của người
bệnh, liên cầu khuẩn có thể gây nhiều bệnh khác nhau:
-Bệnh ở da: chốc lở, nhất là ở trẻ con, có các mụn nước
trở thành mụn mủ rồi các vẩy màu vàng. Viêm da mủ do viêm cầu.
-Viêm họng
- Amidan
-Tinh hồng nhiệt( bệnh ban đỏ).
-Viêm quầng( nhiễm khuẩn da và mô dưới da).
-Viêm cân hoại tử( là hiện tượng nhiễm trùng do vi khuẩn hiếm và đe dọa cuộc sống
có liên quan đến da và các mô mềm dưới da)
-Viêm phổi
…
Viêm
họng do liên cầu khuẩn là tình trạng cổ họng đau rát do vi khuẩn Strep
A gây ra. Các triệu chứng thường nghiêm trọng hơn so với nhiễm
trùng cổ họng do virus. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây
ra các biến chứng như viêm thận hoặc sốt thấp khớp.
Liên cầu khuẩn Strep A
Dấu hiệu và triệu chứng:
Thời
gian ủ bệnh từ 2-5 ngày, Độ tuổi mắc bệnh phổ biến nhất là ở trẻ em tuổi từ
5-15 tuổi( chiếm khoảng 40%).
Khi
nhiễm khuẩn Strep A, có thể gặp phải những triệu chứng sau:
-
Đau
cổ họng hoặc gặp khó khăn khi nuốt( cảm thấy bị vướng);
-
Sốt
trên 38°C;
-
Đau
đầu;
-
Phát
ban;
-
Đau
dạ dày;
-
Ăn
không ngon, buồn nôn;
-
Đau
cơ và cứng cơ;
-
Sưng
hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng hoặc những chấm đỏ nhỏ
có thể xuất hiện trên vòm miệng.
-
Các
hạch bạch huyết ở cổ sưng lên và đau.
Cúc lục lăng
Laggera alata (D. Don) Sch. Bip. ex Oliv.
Tên đồng nghĩa: Biumea aicita (D. Don)
DC. Erigeron datum D. Don
Tên khác: Linh đan hôi, cúc hoa xoắn, cúc
đời, la ghe cánh.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Cúc lục lăng
Mô tả
Cây thảo, sống lâu
năm, cao 0,8 - 1 m. Thân mập, cứng, phân nhánh nhiều, có rãnh dọc và có cánh,
cánh rộng 4-5 mm, không khía răng, màu lục sẫm. Lá mọc so le, không
cuống, hình mác, dài 2 - 8 cm, rộng 0,5 - 2 cm, gốc thuôn, đầu tù hoặc nhọn,
mép khía răng, hai mặt có lông mịn áp sát và tuyến tiết.
Cụm hoa mọc ở đầu
ngọn và kẽ lá; lá bác nhọn xếp thành nhiều hàng; hoa màu trắng, cao 6-7 mm; hoa
cái nhiều; hoa lưỡng tính 8-12; mào lông màu trắng, rụng sớm; tràng hoa cái có
4 răng nhọn, tràng hoa lưỡng tính có 5 thuỳ; nhị 5; bầu nhẵn.
Quả bế hình trụ,
có lông, có 10 cạnh, dài 4-5 mm.
Mùa hoa
quả: tháng 10-1.
Phân bố, sinh thái
Chi Laggera Sch. - Bip. phân bố chủ yếu ở
vùng cận nhiệt đới, ôn đới ấm và một số loài có ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam,
chi này có 4 loài, 2 loài làm thuốc trong đó có loài cúc lục lăng trên. Trên
thế giới, cúc lục lăng phân bố khá rộng rãi từ phía đông Ấn Độ sang Mianma,
Trung Quốc, xuống phần bắc Lào, Thái Lan và Malaysia. Ở Việt Nam, loài này đã
ghi nhận được ở hầu hết các tỉnh miền núi giáp biên giới phía bắc, như Cao
Bằng, Lạng Sơn, Ọuảng Ninh, Lào Cai. Sơn La, Bắc Cạn... và ở phía nam bao gồm:
Kon Tum (Kon Plông), Đắc Lẳc (Đắc Min cũ), Lâm Đồng (Laim Bian, Đức Trọng).
Cây ưa ẩm, ưa sáng,
thường mọc ở bãi cỏ, ven đồi, nương rẫy rũ, dưới tán rừng thông... độ cao phân
bố: 100 - 1300m. Hàng năm cây con mọc từ hạt vào tháng 3-4; sinh trưởng nhanh
trong vụ xuân - hè; có hoa khoảng tháng 7-8; đến tháng 9-10 sau khi quả già,
toàn cây tàn lụi. Cây trồng được băng hạt.
Bộ phận dùng
Toàn cây.
Tác dụng dược lý
1. Thử độc tính cấp
Cao khô
toàn cây cúc lục lăng được tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng với liều 1000
mg/kg chuột vẫn không chết. Cao được chế bằng cách, lấy toàn cây cúc lục
lăng phơi khô, tán thành bột thô, rồi chiết bằng ethanol 50%. Dịch chiết dược
bốc hơi rồi cô dưới áp suất giảm đến thể chất cao khô. Cao này cũng được nghiên
cứu tác dụng lợi tiểu sau đây [Dhavvan et al., 1977: 208].
2. Tác dụng lợi tiểu
Cho chuột
cổng trắng uống cao khô cúc lục lăng với liều 250 mg/kg một dung dịch có 5mg
cao/ml (thể tích uống là 5 ml/100g chuột), lô đối chứng cho uống nước với cùng
thể tích 5 ml/100g, rồi cho vào lồng chuyển hoá, mỗi lồng một con chuột. Kết
quả cho thấy cao 5 ml/100g có lác dụng lợi tiểu [Dhawan et al„ 1977: 208].
Tác dụng
chống viêm của các hợp chất plienolic tổng số được chiết từ toàn cây cúc lục
lăng đã được đánh giá trên một số mô hình viêm cấp tính và viêm mạn tính in vivo.
Trong các mô hình gây viêm cấp thực ngiệm, các chất phenolic tổng số ức chế có
ý nghĩa phù tai ở chuột nhắt trắng do bôi xylen vào tai chuột; ức chế có ý
nghĩa phù chân chuột cống trắng do tiêm vào dưới da gan bàn chân chuột
carragenin để gây viêm; và ức chế tính thấm mạch do acid acetic gây ra ở chuột
nhắt trắng.
Trên mô
hình gây rỉ dịch màng phổi do carragenin ở chuột cống trắng, hợp chất phenolic
tổng số của cúc lục lăng ức chế có ý nghĩa dịch rỉ viêm màng phổi, ức chế sự di
cư bạch cầu, làm giảm nồng độ lysozym và malonyldialdeliyd trong huyết thanh;
làm tăng hàm lượng superoxyd - dismutase (SOD) và glutathion peroxydase (GSH -
PX) trong huyết thanh; đồng thời cũng làm giảm hàm lượng protein tổng số,
nitric oxyd (NO) và prostaglandin E2 (PGE2) trong dịch rỉ màng phổi (Wu et al.,
2006a).
Trên các mô hình thí
nghiệm viêm mạn tính, hợp chất phenolic tổng số của cúc lục lăng ức chế có ý
nghĩa u hạt thực nghiệm do cấy viên bông vê tròn ở chuột cống trắng. Những kết
quả nghiên cứu trên mô hình cấp tính và mạn tính chỉ rằng hợp chất phenolic
tổng số có tác dụng chống viêm mạnh. Cơ chế tác dụng chống viêm đã xác
định được là do sự ức chế tạo thành prostaglandin, do ảnh hưởng đến hệ thống
oxy hoá và do ức chế sự giải phóng lysozom. Ngoài ra, hàm lượng các hợp chất
phenol tổng số trong cúc lục lăng, và cấu tạo các hoạt chất chính trong cúc lục
lăng cũng đã được phân lập và xác định (Wu et al„ 2006a).
Nghiên cứu độc tính cấp thấy rằng, dùng hợp
chất phenolic tổng số đến liều 8,5 g/kg thể trọng, thuốc vẫn dung nạp tốt,
không thấy có biểu hiện độc ở chuột nhắt trắng (Wu et al., 2006a).
4. Tác dụng bảo vệ gan
Tác dụng bảo vệ gan của flavonoid tổng số phân lập dược từ cúc lục lăng,
đã được nghiên cứu trên tổn thương do carbon tetraclorid (CCL4) ở tế
bào gan chuột cống trắng mới sinh và ở chuột cống trắng bị tổn thương gan do
CCL4.
In vitro, flavonoid tổng số ở nồng độ 1-100 mg/ml cải thiện được
tỷ lệ tế bào gan sống khi nuôi cấy có thêm CCL4 và ức chế được sự thoát ra khỏi tế bào
gan hai enzym là aspartat - amino - transferase (AST) và alanin - ainino -
transferase (ALT) do CCL4.
In vivo,
cho chuột cống trắng uống với liều 50, 100 và 200 mg/kg làm giảm có ý nghĩa hàm
lượng AST, ALT, protein tổng số và albumin trong huyết thanh chuột, cũng như
làm giảm hàm lượng hydroxyprolin và acid sialic trong gan. Xét nghiệm bệnh lý
mô học thấy rằng, sự tổn thương gan được cải thiện ở lô điều trị với flavonoid
tổng số. Đồng thời, hoạt tính dọn gốc tự do như gốc 1,1- diphenyl - 2 -
picrylhvdrazvl (DPPH) và gốc superoxyd của flavonoid tổng số cũng đã xác định
được (Wu et al., 2006b).
Để hiểu cụ thể cơ chế tác dụng bảo vệ gan của flavonoid tổng số trong
cúc lục lăng, 9 hợp chất trong flavonoid đã đưọc xác định và nghiên cứu chứng
minh tác dụng bảo vệ gan trong các thí nghiệm in vitro và in vivo. Kết quả cho
thấy, tác dụng bảo vệ gan của flavonoid tổng số trong cúc lục lăng có liên quan
với tác dụng chống oxy hoá và tác dụng chống viêm. Tác dụng trung hoà các loại
oxygen phản ứng (reactive oxygen) do cơ chế phi enzym (không có liên quan đến
enzym) và tác dụng tăng cường hoạt tính của các enzym oxy hoá ở gan có nguồn
gốc tự nhiên, có thể là các cơ chế chính vệ tác dụng của các flavonoid trong
cúc lục lăng trên tổn tlnrong gan do CCL4 (Wu et al., 2006b).
Tính vị, công năng
Toàn cây cúc lục lăng vị đắng và cay, tính
hơi ấm, có mùi thơm; có công năng tiêu thũng, tán ứ, tiêu độc, giảm đau. Sách
"Bản thảo cầu nguyên" ghi: cúc lục lăng vị cay ngọt, tính bình; sách
"Tân hoa bản thảo cương yếu" ghi: vị cay, đắng, tính hàn; sách
"Phúc kiến dân gian thảo dược" ghi: vị đắng, hơi cay, tính ấm; sách
"Nam Ninh thị dược vật chí" ghi: vị cay, đắng, tính hơi ấm; sách
"Mân Đông bản thảo ghi: cúc lục lăng vào ba kinh là phế, tỳ và bàng quang;
có công năng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu thũng, khư phong trục thấp,
chỉ thông, thị thống kinh [TDTH, 1997, III: 509].
Công dụng
Toàn cây cúc lục lăng được dùng trị cảm cúm,
ho kéo dài; đau khớp xương, đau lưng; viêm thận, phù thũng, vô kinh, đau bụng
trước khi sinh. Liều dùng hàng ngày 15 - 30g (dùng tươi 30 - 60g), sắc chia 2
lần uống. Dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm mô tế bào, tràng nhạc, đau do đòn ngã,
bỏng, eczema, rắn cắn. Lấy một lượng vừa đủ cây tươi, giã đắp ngoài, hoặc đun
lấy nước tắm rửa. Ở Ấn Độ và Madagascar, cúc lục lăng được dùng làm thuốc khử
khuẩn, tay uế; lá để cầm máu khi bị các vết thương chém chặt [Chopra et al.,
2001: 149; Srivastava, 1989: 82].